I. CÁC TRƯỜNG PHÁI PHONG THỦY?
Phong thủy có rất nhiều môn phái nhưng trong đó có ba phái Phong thủy thông dụng nhất đó là:
1. Phái Loan đầu:
Là phái dựa vào hình thể xung quanh và trong nhà
2. Phái Bát trạch:
Phong thủy bát trạch lý giải dựa trên mối quan hệ giữa nhà và người nhưng không chú ý đến sự liên hệ với thời gian.
3. Phái Huyền không:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà, thời gian và hình thể đất đai, sông núi xung quanh ngôi nhà nhưng không để ý đến mối liên hệ giữa người và nhà.
II. XÁC ĐỊNH TÂM NHÀ
1. Đối với các nhà có hình chữ nhật hay hình vuông thì giao điểm 2 đường chéo là trung tâm căn nhà.
2. Ðối với các căn nhà bị khuyết một góc nhỏ hơn 1/3 cạnh căn nhà thì lại coi như là chỗ khuyết này không bị khuyết và từ đó tìm điểm trung tâm.
3. Ðối với căn nhà có chỗ bị dư ra nhỏ thì lại coi như là phần dư này không có…
4. Chúng ta có thể dùng bản vẽ của căn nhà để tìm tâm nhà là cách làm chính xác và nhanh nhất.
5. Dùng la bàn để xác định hướng Bắc. Sau khi định được hướng chính Bắc từ trường là 0 độ thì từ trung tâm căn nhà, các cung sẽ bị giới hạn như sau đây:
- Bắc: từ 337.5 tới 22.5 độ.
- Ðông bắc: từ 22.5 tới 67.5 độ.
- Ðông: từ 67.5 đến 112.5 độ.
- Ðông nam: từ 112.5 đến 157.5 độ.
- Nam: từ 157.5 đến 202.5 độ.
- Tây nam: từ 202.5 đến 247.5 độ.
- Tây: 247.5 đến 292.5 độ.
- Tây bắc: 292.5 đến 337.5 độ.
III. HƯỚNG VÀ TỌA CỦA MỘT NGÔI NHÀ
Theo phái Huyền Không thì hướng nhà và hướng cửa chính không phải là một. Phong thủy theo phái Bát trạch thì lấy cửa chính làm hướng nhà. Tuyến vị đối diện là tọa. Tọa ở phương nào thì lấy phương đó làm chuẩn.
Thí dụ: Căn nhà có hướng Ly thì tọa ở phương Khảm, từ đó gọi là Khảm trạch rồi dùng 8 phương Bát trạch đã sắp đặt cho Khảm trạch mà ứng dụng.
Chung cư: Chung cư loại một tòa nhà lớn chia ra là nhiều phần mà mỗi phần là một chủ, có thể mỗi chủ có cửa cái trổ ra hành lang chung hay trổ riêng ra ngoài đường. Loại nhà này thì hướng cửa cái tùy thuộc vào cửa cái riêng của mỗi nhà. Nhưng tọa và hướng thì lại phải dùng tọa và hướng của tòa nhà lớn để tính tinh bàn theo khoa Huyền không rồi mới áp dụng tinh bàn này lên trên phần nhà của từng chủ một. Tức là phần nhà của anh A cũng phải định tâm điễm, phân chia ra 8 cung mà mổi cung đều có các sao chiếu vào y như một nhà riêng biệt duy có cách tính sao là phải dựa theo tọa và hướng của toà nhà chung lớn.
Xây dựng thêm: Nếu phần xây dưng thêm trở thành phần chính của căn nhà thì vận nhà sẽ phải tính theo vận lúc xây dựng thêm. Ngược lại vẫn tính theo vận lúc nhà đã được xây như trường hợp xây thêm một căn phòng nhỏ ở phía sau nhà.
Bát trạch: Bát trạch dựa theo 8 quẻ của Bát-quái là:
- Càn: đại biểu cho Cha,
- Khảm: đại biểu cho con trai thứ,
- Cấn: đại biểu cho con trai út,
- Chấn: đại biểu cho con trai cả,
- Tốn: đại biểu cho con gái cả,
- Ly: đại biểu cho con gái giửa,
- Khôn: đại biểu cho mẹ và
- Ðoài: đại biểu cho con gái út.
Các hướng cửa chính, lò bếp ảnh hưởng bởi Mệnh quái của chủ nhà còn các hướng ngồi làm việc, hướng đầu nằm ngủ có tính cách cá nhân.
Hai loại quẻ này có cung giống nhau khi có cùng một loại quẻ và mổi loại quẻ lúc nào cũng có 8 sao như sau đây:
- Sinh Khí thuộc Mộc là sao tốt nhất. Chỉ về tài vận cực tốt, khỏe mạnh, rất vượng về người.
- Phúc Đức còn gọi là Diên-niên thuộc Kim là sao tốt nhì. Tài vận rất tốt, sống thọ, khỏe mạnh, vợ chồng hòa khí.
- Thiên Y thuộc Thổ là sao tốt thứ 3 bệnh tật thuyên giảm, tài vận cũng tốt, khỏe mạnh sống lâu.
- Phục Vị thuộc Mộc là sao tốt thứ 4. Tài vận tốt thường, khí vận trung bình, sức khoẻ và gia vận trung bình.
- Họa Hại thuộc Thổ là sao ít xấu nhất. Khó tích tụ tiền của, kiện tụng thị phi, thường bị tranh chấp, trộm cướp.
- Lục Sát thuộc Thủy là sao ít xấu thứ nhì. Tài vận không tốt, tranh cãi thị phi, tai họa liên tục, nhiều bệnh.
- Ngũ Quỷ thuộc Hỏa là sao xấu thứ ba. Phá tài bại nghiệp, coi chừng hỏa hoạn, sức khỏe kém, tinh thần không ổn định.
- Tuyệt Mạng thuộc Kim là sao xấu nhất. Tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ, tuyệt tự, thương tật bất ngờ.
Mỗi loại quẻ có tên kêu dựa theo tên của các quẻ Bát quái như Càn, Khôn…
Về trạch-quái quẻ cho nhà thì tọa của nhà ở cung nào thì nhà có quẻ Bát trạch đó. Thí dụ như nhà tọa Mùi hướng Sửu thì Mùi nằm trong cung Khôn nên nhà này thuộc quẻ Khôn. Tức là sao Phước-đức ở phía Tây-bắc, sao Tuyệt-mạng ở phía Bắc… Trạch quái thì dùng tọa làm tên quẻ rồi cũng dùng bản Trạch quái hay Mệnh quái trên đây mà định sao ở từng cung của nhà. Tuy các sao có tốt xấu nhưng tùy theo sao ở cung nào thì tốt xấu, nặng nhẹ thay đổi do ảnh hưởng của Ngũ hành sinh, khắc giửa cung và sao chiếu vào cung. Sau đây là cánh tính 3 đặc tính của sao thay đổi tùy theo chiếu vào cung nào :
a, Ðặc tính xấu hay tốt gia tăng khi sao và cung cùng hành (như sao Sinh-khí thuộc hành Mộc chiếu vào cung Ðông cũng là hành Mộc nên năng lực của sao được sự hổ trợ của cung mà gia tăng sự tốt lành), hoặc sao là hành con của cung dựa theo chiều tương sinh của Ngũ-hành (như sao Ngũ-quỷ thuộc hành Hỏa chiếu vào cung Ðông-nam thuộc hành Mộc nên vì Mộc sinh Hỏa nên đặc tính xấu của sao Mộc này được tăng thêm vì hút được năng lực của cung).
b, Ðặc tính xấu hay tốt của sao giãm đi khi cung là hành con của sao (như sao Ngũ-quỷ thuộc hành Hỏa chiếu vào cung Tây-nam thuộc hành Thổ nên vì Hỏa sinh Thổ nên năng lực của sao Hỏa bị giãm đi để nuôi cung Thổ), hoặc cung khắc sao (như sao Tuyệt-mạng thuộc Kim chiếu vào cung Nam thuộc Hỏa nên vì Hỏa khắc Kim nên làm giãm năng lực của sao Kim).
c, Ðặc tính của sao không ảnh hưởng đến cung nó chiếu vào khi sao khắc với cung (như sau Ngũ-quỷ thuộc hành Hỏa chiếu vào cung tây thuộc Kim nên vì Hỏa khắc Kim nên năng lực của sao bị mất đi).
Theo cách lý luận dựa theo thuyết tương-sinh và tương khắc của Ngũ-hành giửa các sao và các cung thì sự hiểu biết hành của cung và sao rất quan trọng trong phép lý luận của khoa Phong-thủy. Cách lý luận này giúp xác định được sự nặng nhẹ của hên xui và cũng nhiều khi ứng dụng các thuyết Ngũ-hành này có thể giúp hóa giải các sự xấu, làm tăng sự tốt lành.
IV. HƯỚNG CỬA CHÍNH VÀ CÁCH ĐẶT BẾP ĐỂ SỬA HƯỚNG CỬA XẤU
Sau đây là ảnh hưởng của các hướng cửa chính của nhà dựa theo các hướng của Mệnh quái (tính theo năm sinh của chủ nhà. Thường thì các hướng tốt của Mệnh quái là Sinh-khí, Thiên-y, Phước-đức và Phục-vị. Sau đây là ảnh hưởng của các hướng cửa dựa theo Mệnh-quái:
- SINH-KHÍ: Phàm người nào được hướng sinh khí thì sinh được 5 con, thăng quan tiến chức, ra ngoài thì được đại phú quý, nhân khẩu trong nhà được gia tăng đông đảo, quen biết giao thiệp đủ mọi người quyền cao chức trọng. Cứ gặp năm hoặc tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì phát tài.
- THIÊN-Y: Như vợ chồng phối hợp mạng cùng tứ trạch, muốn lập phòng riêng về hướngThiên-y thì sinh được 3 con, giàu có ngàn vàng, gia đạo không tật bệnh, nhân khẩu, điền sản, súc vật đều vượng phát. Ðến các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có tài lộc vào.
- PHƯỚC-ÐỨC: Nam nử hợp hai tuổi lại cùng Tứ-trạch, muốn lập phòng riêng hoặcđặt bếp lò ngó về hướng này thì sinh được 4 con. Giàu có hạng trung, mạng sống rất lâu, được tài lộc, vợ chồng hòa thuận, vui vẻ, lấy nhau sớm, nhân khẩu, xúc vật trong nhà đông đảo, mừng vui được phúc thọ lâu dài. Vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu thì phát tài.
- PHỤC-VỊ: Bổn mạng được hướng này thì giàu có thường thường, tuổi thọ trung bình, mổi ngày có tài lộc nhỏ, sinh con gái nhiều hơn con trai. Muốn có con thì để cửa bếp hay chổ cấm điện của bếp hướng về hướng Phục-vị, tới năm tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì có con mà dể nuôi.
- HỌA-HẠI: Hướng nhà về hướng này thì bị thị phi, dính pháp luật, bệnh tật, suy sụp tài lộc, tổn thất nhân khẩu. Ứng vào các năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- LỤC-SÁT: Hưóng về hướng này thì chủ tốn tài lộc, thị phi, tiêu mòn ruộng vườn, súc vật, tổn thất nhân khẩu. Ứng vào các năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- NGŨ-QUỶ: Phạm vào hướng này thì chủ tôi tớ phản phúc, trốn chạy, bị 5 lần trộm cướp, gặp tai nạn về lửa, bệnh hoạn, thị phi, tài lộc súc kém, điền sản, súc vật bị hại, tổn thất nhân khẩu ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất.
- TUYỆT-MẠNG: Nhà hướng về phía này thì phạm vào hướng xấu. Chủ hại con cái, không con nối dòng, không con trai, không sống già, bị bệnh tật, tài lộc súc kém, điền sản, súc vật suy bại, bị người mưu hại. Ứng vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu. Nhưng lại có những trường hợp kỵ sau đây:
Nếu như hướng cửa chính của nhà đã phạm một trong các hướng xấu thì sau đây là bài thơ dạy cách chế phục bằng hướng của miệng bếp :
Sinh-khí giáng Ngũ-quỷ.
Thiên-y chế Tuyệt-mạng.
Diên-niên (còn gọi là Phúc-đức) yểm Lục-sát.
Chế phục yên bài định.
Bài thơ trên đây không đề cập đến cách hóa giải khi cửa chính của nhà hướng về phía Họa-hại của Mệnh-quái của chủ nhà nhưng chỉ còn có hướng bếp còn lại là Phục-vị để hóa giải Họa-hại. Như vậy, khi cửa chính của nhà quay về hướng xấu của Mệnh-quái thì miệng bếp phải đặt quay về hướng tốt của Mệnh-quái của chủ nhà như sau:
- Miệng bếp quay về hướng Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
- Miệng bếp quay về hướng Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
- Miệng bếp quay về hướng Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
- Miệng bếp quay về hướng Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
Thí-dụ: Cửa chính của nhà quay về hướng Ngũ-quỷ của Mệnh-quái của chủ nhà thì miệng bếp phải để quay về Sinh-khí của Mệnh-quái của chủ nhà để hóa giải. Ðiều cần chú ý là lò bếp phải đặt trong các cung xấu của Trạch-quái của nhà tức là trong các cung Ngũ-quỷ, Tuyệt-mạng, Lục-sát và Họa hại. Nói cách khác, khi căn nhà không thể cất để hướng cửa chính quay về hướng tốt của chủ nhà thì người ta có thể thiết kế miệng bếp ờ quay về hướng tương ứng để hóa giải hướng cửa chính xấu. Một lần nửa, xin nhắc nhở đừng lộn giửa cung và hướng, giửa Mệnh-quái và Trạch-quái. Ngoài ra, các trường hợp mà hướng Mệnh-quái tốt nhưng lại kỵ với chủ nhà thì cũng không có tài liệu nào đề cập đến.
Ðổi hướng miệng bếp không phải là phương pháp hóa giải duy nhất cho hướng cửa xấu. Treo Tiên thiên Bát-quái trước cửa cũng có thể hóa giải được hướng sai của cửa chính. Hậu-thiên Bát-quái cũng có thể dùng nhưng phải xoay theo góc độ tương ứng mà cách tính góc độ tôi cũng không hiểu thấu nên không dám dùng.
V. CÁCH ĐẶT HƯỚNG BẾP
Bếp nên để ở phương vị Trạch-quái xấu, ảnh hưởng của bếp trên các phương vị Trạch-quái là như sau:
- Sinh-khí: khó bề sinh sản. Có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp. Ðịa sãn và súc vật tổn thâu.
- Thiên y: bệnh hoạn liên miên, thuốc thang không hiệu nghiệm.
- Phước-đức: không thọ, hôn nhân khó thành, vợ chồng không hạp, bị người dèm siễm, địa sãn hao bới, súc vật bệnh hoạn, gia đạo túng khó…
- Phục-vị: tổn thọ, cả đời túng thiếu.
- Họa-hại: không lo giảm tài, không hại người, không bệnh hoạn, không chuyện thị phi, gây gổ, kiện thưa.
- Lục-sát: được thêm người, phát tài, không bệnh hoạn, không chuyện kiện thưa, khỏi nạn tai hỏa, gia đình yên ổn.
- Ngũ-quỷ: không tai nạn, trộm cướp. Người giúp việc ngay thẵng, siêng năng đắc lực. Không bệnh hoạn, thịnh vượng.
- Tuyệt-mạng: sống lâu, không bệnh hoạn, của nhiều, không kiện thưa, con đông, người làm đầy đàn, không tai nạn thủy hỏa.
Miệng bếp nên hướng về phía Mệnh-quái tốt, ảnh hưởng của hướng miệng bếp trên các hướng Mệnh-quái của chủ nhà là như sau:
- Sinh-khí: để cầu con.
- Thiên-y: giải bệnh, trừ tai nạn.
- Phước-đức: không bệnh, tăng thọ.
- Phục-vị: ước mong được toại nguyện.
- Họa-hại: tranh đấu, có kẻ thù.
- Lục sát: hao tán, trộp cắp.
- Ngũ-quỷ: kiện thưa, lời qua tiếng lại.
- Tuyệt-mạng: bệnh tật, chết chóc.
VI. ẢNH HƯỞNG CỦA 24 SƠN DỰA THEO BÁT TRẠCH
Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn được chia ra làm 24 sơn tức là mổi cung được chia ra 3 sơn như sau đây:
1.Cung Càn (Tây-bắc) có các sơn:
- Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ.
- Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ.
- Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ.
2.Cung Khảm (Bắc) có các sơn:
- Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ.
- Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ.
- Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ.
3.Cung Cấn (Ðông-bắc) có các sơn:
- Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ.
- Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ.
- Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ.
4.Cung Chấn (Ðông) có các sơn:
- Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ.
- Mảo: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ.
- Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ.
5.Cung Tốn (Ðông-nam) có các sơn:
- Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ.
- Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ.
- Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ.
6.Cung Ly (Nam) có các sơn:
- Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ.
- Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ.
- Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ.
7.Cung Khôn (Tây-nam) có các sơn:
- Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ.
- Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ.
- Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ.
8.Cung Ðoài (Tây) có các sơn:
- Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ.
- Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ.
- Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ.
Trích trong sách Bát-trạch Minh Cảnh của ông Thái Kim Oanh, cửa chính của nhà hướng theo 24 sơn giúp luận đoán thêm hên xui. Tùy theo hướng của cửa chính, các sao được bày bố thứ tự theo chiều kim đồng hồ nơi các sơn kể trên là
- Phước-đức: Gia chủ càng nhiều sự quý giá đem tới, tăng đất đai, tăng tài lộc mà lại còn sinh con không phải là loại tầm thường. Ngoài ra trong nhà lại có thêm máy móc cơ gìới giúp, tài sản tấn phát, thăng quan tiến chức liền liền.
- Ôn-hoàng: Trong 3 năm sẻ có bệnh sốt rét, bệnh dịch. Họ xa có người tự vận. Người nử sinh nở khó chu toàn tính mạng. Nói chung là bệnh thời khí làm người lớn nhõ đều bị bệnh, té xuống nước gặp trùng, rắn cắn, nạn thủy tai sấm sét. lửa cháy. Bên ngoài có người bị hình luật, thưa kiện, tiền bạc sút giảm.
- Tấn-tài: Tấn-tài chỉ về tiền bạc. Mở cửa về hướng này thì chủ nhà làm gì, cần gì đều thành công, gia súc, ruộng vườn, nhà cửa, nhân số trong nhà đều được gia tăng ngoài ra còn được thăng quan tiến chức, thành danh.
- Trường bệnh: Bệnh tật lâu dài. Người trưởng, người trên bất nhân mà lại mù mắt, bệnh ở mắt. Thiếu niên thì bạo ngược sinh ra tù tội, lao khổ. Bên ngoài thì thảm hại, mọi người sống không yên ổn.
- Tố-tụng: Cửa nhà quay về hướng này thì rước lấy tai họa, tai ương. Nhà cửa, ruộng vườn, tài vật bị người nử phá hoại. trường đời náo nhiệt chuyện thị phi, gia đạo tranh dành sản nghiệp, súc vật tổn hại, tiểu nhân làm hại, người người hao tán, lòng không yên ổn.
- Quan-tước: Trong nhà người làm quan thì quyền cao chức trọng được nhập ở kinh đô. Kẻ bình thường thì đất đai nhà cửa vượng phát, mọi phía lân cận người người đều kết giao hoan hỷ, tăng người tăng con cháu.
- Quan-quý: Gia chủ vang danh và quyền tước. Ðất đai nhân khẩu đều tăng. Tiền bạc, tài vật tăng rắt nhiều. Sinh con quý tử, con gái tring tiết.
- Tự-ải: Cửa nhà về hướng này là mang tai ương, gặp họa chiến tranh. Người nử tự vận ở nơi xa. Việc kiện tụng làm hao tốn. Con trai thì bỏ xứ, con gái thì tai nạn về sinh nở, súc vật tiêu hao.
- Vượng-trang: Ðược điều tốt và ích lợi, tiền bạc và của quý đến nhà, nhân khảu gia tăng, đất đai tăng.
- Hưng-phước: Thọ mạng lâu dài, sống lâu, 4 mùa qua lại ít tai ương. Ra làm việc thì được thăng quan tiến chức, người thường được phát phúc, tăng tiền sản, sử sự trung hiếu vẹn toàn.
- Pháp-trường: Ðại hung họa, Chủ nhà, tôi tớ đều phải bị lưu đày biệt xứ.
- Ðiên-cuồng: Gia đạo hết sinh ly, tử biệt mà lại có người điên cuổng hoặc làm các điều dâm loạn, hao người, nạn thủy tai, lửa cháy, bệnh dịch làm cho mất hết cả. Nam nử trong nhà chơi bời trác táng, cha con chia lìa, tài vật hao tổn, lòng bất an.
- Khẩu-thiệt: Thường chuốc lấy sự không may mắn mà còn chịu tai ương, vợ chồng ngày ngày tranh cải, anh em trong nhà đấm đá, con cái bất hiếu, súc vật trong nhà không còn.
- Vượng-tàm: Mở cửa day về hướng này là thượng hảo. Gia đạo an lạc và thịnh đạt, nuôi gia súc, nghề tơ tầm đều đem đến lợi ích. Làm ruộng thì ngồi tại chổ mà thâu gạo thóc, gia đạo sống cần kiệm, an lành. Người mạng Hỏa làm nghề tơ tằm thì phát đạt.
- Tấn-điền: Mở cửa về hướng này là phước lớn không bao giờ dứt, thường được tài lộc quý giá, cha con hiền, được bên ngoài phó thác cho tài vật, tài sản. Nói chung là tài vật, tiền bạc, nhà cửa, ruộng vườn đều súc tích.
- Khốc-khấp: Không nên mở cửa hướng này vì năm này đến năm khác đều bị tai họa, nam nử trong nhà chết non, gây điều bi lụy đến nhân mạng, phá hại tiền tài, nuôi súc vật không có lợi.
- Cô-quả: Ðại hung: trong nhà có quả phụ, điền sản, súc vật đều bị tổn hại còn người thì đi xa tứ xứ.
- Lạc-phú: Người người, nhà nhà đều tụ về khu vực mình cư trú, gia đình không gặp tai họa, thâu đoạt phú quý vinh hiễn. Người mạng Hỏa ở đây là tốt nhứt.
- Thiếu vong: Gia đạo trong một năm có tiếng khóc,con trai chết non, con gái tự vận hoặc nhiều bệnh. Nếu không thì con cái chơi bời phá gia.
- Xương dâm: Cửa về hướng này rất xấu. Trong nhà sự dâm dục không biết dừng: nử thì hay hư thai, trai gái đắm say tửu sắc, không biết liêm sỉ, vợ tự chuyên quyến làm loạn, súc vật tổn hại.
- Thân-hôn: Là hướng cực tốt. Gia đạo người người hiền lương, đi về đều đem lại điều lành, tiền bạc, châu báu lâu bền, thêm nhân khẩu súc vật trong nhà. Người mạng Hỏa day hướng này thì phát đạt.
- Hoan-lạc: là hướng tấn tài, lợi cho người nữ. Ðiền sản, súc vật càng ngày càng hưng vượng, phát phúc, phát công danh như sấm sét. Người mạng Thủy sẽ phát đạt.
- Bại-tuyệt: Dù có thanh cao cũng không qua nổi sầu đau. Cha con mổi người một nơi, ai làm nấy ăn, phá hại gia tài, chết ngang xương, tự vận, tai nạn nước lửa, rất bất lợi.
- Vượng-tài: Người trí cần phải biết hướng cửa ngỏ về hướng này là phú quý, từ từ phát huy trong nhà, người người đều có lòng hiếu, làm cơ nghiệp, gia đạo thăng tiến. Người mang mạng Hỏa phát đạt.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã nhiệt thành ủng hộ và đóng góp những kiến thức quý báu để đem lại những điều bổ ích tới tất cả mọi người.
- Nếu thấy bài viết còn thiếu sót thì các bạn hãy bình luận phía dưới để mình biết và chỉnh sửa lại cho đầy đủ hơn nhé.
- Còn nếu thấy hay thì các bạn hãy Like và Share để mọi người cùng biết
- Copyright by: http://tuvithuchanh.com
- Nếu có gì cần tư vấn các bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua Mobi & Zalo: 0326.215.886