GIỚI THIỆU LA KINH TAM HỢP 22 TẦNG
1. La Kinh là gì?
La kinh phong thủy là một vật phẩm vô cùng quan trọng trong việc xác định hướng đất, hướng nhà khi xây dựng và thiết kế nhà ở,… Đây là một công cụ quan trọng để xem xét hướng tốt và xấu, theo quái số của từng người.
La kinh phong thủy được chia thành 3 loại:
2. La kinh Tam hợp: Cấu tạo la kinh này gồm 3 tầng chính, đó là địa bàn chính châm, nhân bàn trung châm và thiên bàn phùng châm. La kinh có 24 phương vị. Sự kết hợp các tầng và phương vị với nhau sẽ giúp chúng ta xác định được hướng một cách dễ dàng.
3. Giới thiệu chi tiết các tầng của la kinh 22 tầng
Tầng 1 là tầng trong cùng, ở tâm. Số tầng tăng dần khi đi từ tâm ra ngoài. Sát mép gỗ là tầng thứ 22 ở ngoài cùng:
Tầng 1: Thiên Tâm Thập Đạo & Thiên Trì.
Thiên tâm thập đạo là 2 đường chỉ đỏ căng chắc qua mặt la kinh, một đường để trùng thẳng với hướng nhà, một đường ngang theo vách nhà sau lưng
Thiên trì gồm vòng thiên trì, ao thiên trì, mặt thiên trì, kim thiên trì. Vòng thiên trì rộng 1 thốn 2 phân, ứng với 12 tháng trong năm, sâu 3 phân ứng với 30 ngày trong tháng. Mặt thiên trì với vòng độ số giản lược, khớp với vòng độ số ở vành ngoài cùng của La kinh. Kim thiên trì chỉ về hướng nam 1800 độ.
Lưu ý: Cũng có 1 số loại la kinh kim chỉ bắc 00 độ.
Tầng 2: Tiên Thiên Bát Quái.
Tầng này chứa 8 quẻ thuộc Bát quái. Được bố trí theo đồ hình Tiên Thiên Bát Quái. Tức quẻ Càn ở hướng Nam (1800), Đoài ở hướng Đông Nam, Ly ở hướng Đông, Chấn ở hướng Đông Bắc, Tốn ở hướng Tây Nam, Khảm ở hướng Tây, Cấn ở hướng Tây Bắc, Khôn ở hướng Bắc (00).
Lưu ý: Một số la kinh có thể được in Hậu Thiên Bát Quái thì nó lại được sắp xếp theo thứ tự khác, chúng ta sẽ tìm hiểu chỉ tiết sau, để chúng ta có thể hiểu được thế nào là hậu thiên, thế nào là tiên thiên, hậu thiên phá tiên thiên là như thế nào, để giải thích vấn đề này có thể là cả một video, hay phải mất một bài học trong cuốn giáo trình phong thủy bát trạch
Tầng 3: Vòng Bát Sát.
Bát sát là sát được thể hiện qua mối quan hệ hung hại giữa phương vị của Long và của Thủy chảy vào minh đường; Giữa hướng của nhà với hướng của thủy chảy vào minh đường; Giữa hướng của nhà với phương vị của cửa chính; Giữa hướng nhà với với ngày tháng khởi công xây dựng.
Bát sát: Nghĩa là 8 sát bao gồm Ngọ sát Càn, Thìn sát Khảm, Dần sát Cấn, Thân sát Chấn, Dậu sát Tốn, Hợi sát Ly, Mão sát Khôn, Tị sát Đoài.
Bát sát được thể hiện qua bài thơ sau:
Khảm Long, Khôn Thỏ, Chấn sơn Hầu.
Tốn Kê, Càn Mã. Đoài Xà đầu.
Cấn Hổ, Ly Trư vi SÁT diệu.
Phạm chi MỘ-TRẠCH nhất tề hưu.
Đối với Dương trạch Bát sát được tính dựa theo tọa (mặt sau nhà) của công trình để tính.
Nếu nhà của chúng ta tọa ở cung KHẢM gồm 3 sơn (Nhâm – Tý – Quý) thì phải tránh cung Thìn tức là không được có nước chẩy đến, nước chẩy đi từ cung THÌN, không có long mạch đến từ cung THÌN, không được có tụ thủy ở cung THÌN, không được mở cửa, mở cổng ở cung THÌN, không được có đường đi, đường đến từ cung THÌN.
Bát Sát trong âm trạch tức là đối với lăng một hoặc mộ phần thì phải xét Long mạch của mộ phần.
Nếu Long mạch đến từ phương KHẢM, thì không được đặt tọa hoặc hướng của mộ ở cung THÌN, không được có thủy đến từ cung THÌN, không được có núi ở cung THÌN, không được có long mạch đến từ cung THÌN
Tầng 4: Chỉ hướng cộng với một số của Hậu Thiên
Ví dụ: Bắc 1, Đông Bắc 8,…
Các bạn muốn học tiếp thì toàn bộ bài viết này mình để trong cuốn “Giáo trình phong thủy bát trạch”
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.